Tititada Academy Logo
Tìm kiếm

Các loại lợi nhuận đầu tư

Lợi tức bất thường (Abnormal return) mô tả khoản lãi hoặc lỗ lớn bất thường được tạo ra bởi một khoản đầu tư trong một khoảng thời gian xác định, và nó khác xa với mức tỷ suất sinh lời được dự đoán, do một trong những sự kiện bất thường tạo ra.

Ví dụ: kiếm được 30% từ một quỹ tương hỗ mà tỷ suất dự kiến trung bình của nó chỉ là 10%/năm sẽ được xem như là tạo ra một khoản lợi tức bất thường dương bằng 20%.

Ngược lại, nếu lợi tức thực tế là 5%, thì điều này sẽ tạo ra lợi tức bất thường âm là 5%.

Lưu ý là lợi tức bất thường khác với lợi tức cao hơn bình thường, tuy cũng được hiểu là mức lợi nhuận đạt được trên mức dự đoán và vượt hơn lợi nhuận trung bình toàn ngành. Nhưng lợi tức cao hơn bình thường được đạt tới là do hiệu suất của các khoản đầu tư nổi trội và cao hơn so với dự kiến ban đầu.

Trong khi đó, lợi tức bất thường thường được kích hoạt bởi các sự kiện, như là sáp nhập công ty, thông báo cổ tức hay thu nhập của công ty, tăng lãi suất, các vụ kiện tụng, v.v. tất cả đều có thể góp phần tạo ra một mức lợi nhuận bất thường ở các cổ phiếu. Các sự kiện trong lĩnh vực tài chính thường sẽ luôn được thị trường phản ánh vào giá của chứng khoán.

Lợi nhuận tuyệt đối (Absolute return) là thước đo đề cập đến số tiền lợi nhuận mà một khoản đầu tư hay một tài sản kiếm được trong một khoản thời gian nhất định, được thể hiện dưới dạng phần trăm và có thể là âm hoặc dương. Lợi nhuận tuyệt đối khác với lợi nhuận tương đối vì nó chỉ xem xét đến lợi nhuận đạt được (lãi hoặc lỗ) của một tài sản nhất định, và hoàn toàn độc lập với bất kỳ chỉ số chứng khoán, tiêu chuẩn ngành hoặc quỹ danh mục tiêu chuẩn nào đó.


Ví dụ: bạn mua cổ phiếu XYZ với giá 50,000đ và bán ra ở mức 55,000đ, lợi nhuận tuyệt đối của khoản đầu tư này là 10% (tương đương 5,000đ).

Lợi nhuận tương đối (Relative return) là thước đo mức lợi nhuận kiếm được của một danh mục đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định so với một chỉ số tiêu chuẩn, được thể hiện dưới dạng phần trăm.


Lợi nhuận tương đối = Lợi nhuận tuyệt đối của danh mục - Lợi nhuận tuyệt đối của chỉ số chuẩn

Ví dụ: danh mục đầu tư của bạn lời 12%, trong khi chỉ số VN Index lời 10%, thì lợi nhuận tương đối của danh mục đầu tư của bạn là: 12% - 10% = 2%.


Việc sử dụng lợi nhuận tương đối giúp các nhà đầu tư đo lường được hiệu suất danh mục của họ xem liệu nó có đánh bại, hay kiếm được mức lợi nhuận lớn hơn, thị trường chung.

Lưu ý, lợi nhuận tương đối là khác với lợi nhuận tuyệt đối vì nó so sánh lợi nhuận của một danh mục với một chỉ số chuẩn cụ thể, còn lợi nhuận tuyệt đối chỉ thể hiện lãi/lỗ vốn của riêng danh mục đó.