Khi sở hữu một hoặc nhiều cổ phiếu của một doanh nghiệp nào đó, bạn sẽ là một cổ đông (shareholder) của công ty đó. Mức độ sở hữu của mỗi cổ đông được xác định bằng số cổ phiếu hoặc cổ phần mà họ nắm giữ trong tổng số cổ phiếu hay cổ phần phát hành bởi công ty.
Ví dụ: Công ty cổ phần A phát hành 100 cổ phiếu và trong đó, bạn mua được 5 cổ phiếu. Qua đó, bạn trở thành một cổ đông của công ty và số phần trăm cổ phiếu của bạn là 5%. Trong một ngày, nếu công ty này lãi được 1 triệu đồng, thì số tiền lãi bạn nhận được sẽ là 50 nghìn đồng.
Nếu sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành, bạn sẽ là cổ đông lớn (Blockholder) của công ty.
Cổ đông có quyền biểu quyết trong các cuộc họp cổ đông để tham gia bầu ra Hội đồng quản trị (Board of Directors), quyết định về chính sách công ty, và việc chọn ra Ban kiểm soát (Auditors). Cổ đông cũng có quyền nhận cổ tức từ lợi nhuận của công ty dựa trên số lượng cổ phiếu mà họ sở hữu.
Trong trường hợp công ty bị giải thể, cổ đông có quyền nhận một phần của tài sản còn lại sau khi trả nợ và các cam kết khác đã được thực hiện. Cổ đông có thể là nhà đầu tư cá nhân, quỹ đầu tư, hoặc tổ chức. Ngoài ra, cổ đông cũng có quyền tiếp cận thông tin về công ty, bao gồm thông tin tài chính, báo cáo hàng năm, và thông tin quản lý.
Tititada - Đầu tư chứng khoán cùng chuyên gia
Đầu tư chứng khoán với số tiền bất kỳ, với trải nghiệm đơn giản, dễ dàng, dành riêng cho nhà đầu tư mới tham gia thị trường.