Trong tài chính, vốn hóa (capitalization) đề cập đến số lượng cổ phiếu đang lưu hành nhân với giá cổ phiếu, là thước đo tổng giá trị thị trường của một công ty.
Trong kế toán, vốn hóa là một quy tắc kế toán được sử dụng để ghi nhận khoản chi bằng tiền như một tài sản cố định trên bảng cân đối kế toán thay vì là chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nguyên giá của tài sản cố định, chẳng hạn như máy tính, ô tô và tòa nhà văn phòng, được ghi vào sổ cái chung và không được tính vào chi phí để so với thu nhập trong kỳ kế toán hiện tại.
Nhìn chung, một công ty sẽ đặt "ngưỡng vốn hóa". Bất kỳ khoản chi tiền mặt nào vượt quá số tiền đó sẽ được vốn hóa nếu phù hợp. Các công ty sẽ đặt ra ngưỡng vốn hóa của riêng mình vì tính trọng yếu sẽ thay đổi tùy theo quy mô công ty và ngành. Chi phí có thể được vốn hóa bao gồm chi phí phát triển, chi phí xây dựng hoặc tài sản vốn như thiết bị hoặc phương tiện. Khi một công ty nhỏ bắt đầu hoạt động, nó phải tạo ra một chiến lược vốn hóa nhằm tìm ra cách sử dụng các nguồn lực khan hiếm của mình để bắt đầu hoạt động.
Dựa trên những dự báo ban đầu, chủ doanh nghiệp có thể dự đoán họ cần bao nhiêu tài chính để đảm bảo lợi nhuận và tính bền vững cho đến khi công ty có thể tự duy trì. Cho dù đó là huy động vốn từ một nhà đầu tư tư nhân, xin nợ hay góp vốn cá nhân, các nguồn tài trợ này kết hợp lại đều tạo nên chiến lược vốn hóa. Tuy nhiên công ty có thể bị thừa vốn hoặc thiếu vốn. Thiếu vốn xảy ra khi thu nhập không đủ để trang trải chi phí vốn, chẳng hạn như trả lãi cho người sở hữu trái phiếu hoặc trả cổ tức cho cổ đông. Vốn hóa quá mức xảy ra khi không cần vốn bên ngoài vì lợi nhuận cao.
Tititada - Đầu tư chứng khoán cùng chuyên gia
Đầu tư chứng khoán với số tiền bất kỳ, với trải nghiệm đơn giản, dễ dàng, dành riêng cho nhà đầu tư mới tham gia thị trường.