Lãi suất (Interest rate) là tỷ lệ phần trăm người đi vay phải trả cho người cho vay trên khoản vay ban đầu. Lãi suất của một khoản vay thường tính theo năm.
Ví dụ: bạn đi vay ngân hàng 100 triệu với lãi suất 10%, tức là một năm bạn phải trả ngân hàng 10 triều đồng tính trên số tiền vay ban đầu.
Lãi suất cũng áp dụng cho các khoản tài khoản tiết kiệm hay tiền gửi như một mức sinh lời định kỳ.
Ví dụ: bạn gửi tiết kiệm 100 triệu, với lãi suất tiền gửi tiết kiệm một năm là 6%, tức là bạn nhận được 6 triệu đồng một năm.
Cùng là một khoản tiền, nhưng lãi suất đi gửi ngân hàng (lãi suất tiền gửi) luôn thấp hơn lãi suất ngân hàng cho vay ra (lãi suất tiền vay) khoảng 3-4%.
Phần chênh lệch 3%-4% chính là phần "phí" ngân hàng tính cho khách hàng để cung cấp dịch vụ "giữ tiền - cho vay" cho khách hàng.
Tititada - Đầu tư chứng khoán cùng chuyên gia
Đầu tư chứng khoán với số tiền bất kỳ, với trải nghiệm đơn giản, dễ dàng, dành riêng cho nhà đầu tư mới tham gia thị trường.