Tititada Academy Logo
Tìm kiếm

Các khoản tương đương tiền

Theo Thông tư 200, các khoản tương đương tiền (Cash equivalents) phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo. Vì thế, các khoản tương đương tiền có thể bao gồm kỳ phiếu hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng,…

Đối với các khoản có thời hạn thu hồi còn lại dưới 3 tháng kể từ ngày báo cáo (mặc dù có kỳ hạn gốc trên 3 tháng), có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dàng và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền cũng có thể coi là tương đương tiền.

Trên bảng cân đối kế toán, tiền và các khoản tương đương tiền có mã số tổng hợp là 110, là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền và các khoảng tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, và các khoản tương đương tiền trong doanh nghiệp.

Ngoài ra, tiền và tương đương tiền còn được hạch toán cụ thể như sau, tiền có mã số là 111 và các khoản tương đương tiền có mã số là 112 với quy ước: Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112.

Trong đầu tư, các nhà đầu tư luôn xem xét khoản tiền và tương đương tiền của công ty để đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một công ty trước khi đầu tư vào công ty đó. Tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất.

Các công ty thường giữ những khoản này nhằm cam kết về tiền mặt ngắn hạn hơn là sử dụng để đầu tư hoặc phục vụ cho mục đích khác. Nó là nguồn dự trù tiền mặt, giúp công ty đối phó với các tình huống bất ngờ, đồng thời giúp công ty kiếm được lãi tiền gửi đáng kể khi chưa dùng đến.