Trước khi đưa ra quyết định có nên mua cổ phiếu hay không, nhà đầu tư nên xem xét hiệu suất hoạt động và khả năng sinh lời của công ty trong tương lai thông qua việc đánh giá các chỉ số như tỷ suất lợi nhuận.
Việc phân tích các biên lợi nhuận hoạt động là một phần trong phân tích cơ bản. Trong quá trình đánh giá tỷ suất lợi nhuận hoạt động của một công ty, nhà đầu tư cũng sẽ cần phải nắm rõ về khái niệm thu nhập từ hoạt động, chi phí hoạt động và sự khác biệt giữa chi phí cố định và biến đổi là như thế nào.
Tại sao biên lợi nhuận hoạt động quan trọng?
Đầu tiên, thu nhập hoạt động được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (SG&A) trong một khoảng thời gian nhất định, như một quý hoặc một năm. Còn biên lợi nhuận hoạt động là một tỷ lệ phần trăm được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động chia cho doanh thu trong cùng một khoảng thời gian. Nói cách khác, nó thể hiện lợi nhuận từ việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên mỗi đồng doanh thu mà công ty kiếm được.
Một công ty có biên lợi nhuận hoạt động càng cao sẽ càng được đánh giá tốt qua cái nhìn của các nhà phân tích. Con số này còn rất hữu ích trong việc so sánh các công ty trong cùng ngành với nhau hoặc phân tích kết quả hoạt động của một công ty qua các kịch bản kế hoạch doanh thu khác nhau.
Chi phí cố định và chi phí biến đổi
Bạn có thể dùng nhiều cách khác nhau để ước tính hoặc tính chính xác doanh thu của một công ty, tùy vào loại hình kinh doanh của họ. Tương tự, chi phí hoạt động cũng đến từ nhiều nguồn khác nhau và có thể được phân loại là chi phí cố định hoặc chi phí biến đổi. Vì chi phí hoạt động là một thành phần quan trọng trong việc tính toán tỷ suất lợi nhuận hoạt động, nên điều quan trọng là bạn phải hiểu các chi phí cố định và biến đổi này được hình thành như thế nào và ghi nhận ra sao.
Chi phí cố định
Chi phí cố định là loại chi phí duy trì tương đối ổn định mà không bị ảnh hưởng hay tác động bởi kết quả của hoạt động kinh doanh hoặc được cố định ít nhất là trong ngắn hạn. Chi phí thuê nhà là một ví dụ điển hình nhất. Nếu một công ty đi thuê văn phòng hay nhà xưởng, họ thường trả một số tiền nhất định mỗi tháng hoặc mỗi quý. Trong thời hạn của hợp đồng thuê, số tiền này sẽ không thay đổi bất kể khi hoạt động kinh doanh của công ty đó tốt hay xấu. Các ví dụ khác của chi phí cố định bao gồm khấu hao tài sản cố định, tiền lương nhân viên, bảo hiểm, vật tư văn phòng hoặc lãi vay.
Để tìm chi phí cố định của công ty, bạn có thể xem trong báo cáo thu nhập của họ và tìm hiểu thêm trong phần thuyết minh của báo cáo. Bạn hãy đọc kỹ những dòng thuyết minh trên báo cáo tài chính để hiểu bản chất của chi phí, từ đó tìm được các khoản chi phí không thay đổi qua các kỳ, bất kể số lượng sản phẩm đầu ra hay doanh thu của công ty là bao nhiêu. Chi phí cố định sẽ không được thể hiện rõ ràng trong một dòng nào trên báo cáo, do vậy bạn cần phải cẩn thận xem xét các chi phí cố định kể trên trong ví dụ để tính tổng ra được một con số chính xác.
Chi phí biến đổi
Ngược lại, chi phí biến đổi là chi phí thay đổi theo mức độ hoạt động kinh doanh của công ty. Ví dụ như là chi phí mua nguyên vật liệu thô đầu vào cho hoạt động sản xuất. Công ty sản xuất sẽ phải mua thêm nguyên vật liệu khi sản lượng và doanh thu tăng nhanh và qua đó chi phí mua nguyên vật liệu cũng sẽ tăng cùng với doanh thu. Còn nếu việc kinh doanh tụt dốc thì sẽ đồng nghĩa với việc chi phí biến đổi từ nguyên vật liệu sẽ giảm theo. Các ví dụ khác của chi phí biến đổi bao gồm chi phí vật liệu tiêu thụ, tiền lương lao động trực tiếp, hoa hồng bán hàng và chi phí đóng gói.
Bạn có thể tìm chi phí biến đổi trong báo cáo thu nhập của công ty. Dưới dòng doanh thu, bạn sẽ thấy phần giá vốn hàng bán (COGS) và chi phí bán hàng và quản lý (SG&A). Tiếp đó, bạn cần tính tổng hai mục chi phí này lại và trừ đi tổng các chi phí cố định để xác định tổng chi phí biến đổi của công ty. Những chi phí này sẽ được ghi nhận theo mức độ hoạt động kinh doanh, nếu công ty sản xuất và bán được nhiều hàng hơn, chi phí biển đổi sẽ tăng theo cùng một tỷ lệ tương đối.
Đòn bẩy hoạt động
Đòn bẩy hoạt động đo lường mức độ sử dụng chi phí cố định so với chi phí biến đổi trong hoạt động kinh doanh thường ngày của một công ty. Đòn bẩy hoạt động được xem là một yếu tố hữu ích trong việc phân tích tỷ suất lợi nhuận hoạt động và dòng tiền của công ty. Khi doanh thu tăng, tỷ suất lợi nhuận hoạt động của các công ty thâm dụng chi phí cố định có khả năng tăng nhanh hơn so với các công ty dựa nhiều vào chi phí biến đổi (điều ngược lại cũng đúng). Vì chi phí biến đổi thường tăng/giảm theo đà của doanh thu còn chi phí cố định duy trì ổn định mà không bị ảnh hưởng hay tác động bởi kết quả doanh thu.
Việc phân tích vốn chủ sở hữu, thường bao gồm việc dự đoán kết quả hoạt động trong tương lai và phần lợi nhuận giữ lại từ kết quả kinh doanh, là mục sẽ được kết chuyển lên vốn chủ sở hữu. Nên vì vậy, hiểu được tầm quan trọng của chi phí ảnh hưởng như thế nào đến doanh thu là việc rất quan trọng. Các nhà phân tích cần phải hiểu được tỷ suất lợi nhuận hoạt động sẽ thay đổi như thế nào dưới các mức độ sử dụng chi phí khác nhau và các giả định về sự tăng trưởng của doanh thu.
Đánh giá giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán (costs of goods sold – COGS) là một chi phí vô cùng quan trọng mà nhà đầu tư cần lưu ý tới. Đối với các công ty sản xuất sản phẩm, giá vốn hàng bán được tính bằng cách tính toán dùng tới hàng tồn kho. Nó là công cụ đo lường giá vốn hàng tồn kho đã bán ra trong một kỳ. Công thức cơ bản là:
COGS = Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho tăng lên trong kỳ – Hàng tồn kho cuối kỳ
Giá vốn hàng bán là yếu tố chính để tìm ra lợi nhuận gộp và các tỷ suất lợi nhuận. Doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán sẽ được gọi là lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp đo lường số lợi nhuận mà một công ty tạo ra trước khi trừ đi các chi phí chung không nằm trong hàng tồn kho, như là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (SG&A), lãi vay và thuế. Giá vốn bán hàng thường bao gồm tất cả các chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất hàng bán như chi phí lao động và nguyên vật liệu.
Việc hiểu rõ giá vốn hàng bán (COGS) trong lợi nhuận gộp thường là một điều quan trọng trong phân tích cổ phiếu của công ty. Vì việc so sánh COGS với lợi nhuận gộp được cho là một thước đo hữu ích để đánh giá khả năng và mức độ hiệu quả của một công ty trong việc quản lý lao động và vật tư của mình trong quá trình sản xuất.
Những lưu ý đặc biệt khác
Chi phí phát sinh không bằng tiền
Nhà đầu tư cũng cần nên hiểu sự khác biệt giữa chi phí phát sinh bằng tiền mặt và chi phí phát sinh không bằng tiền khi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty. Chi phí phát sinh không bằng tiền là các khoản chi phí được ghi nhận trên báo cáo tài chính mà đối ứng với nó không phải là các khoản tiền và tương đương tiền.
Ví dụ như là chi phí khấu hao. Theo các nguyên tắc kế toán, khi một doanh nghiệp mua một tài sản dài hạn, số tiền chi ra để mua tài sản đó sẽ không được ghi nhận dưới dạng chi phí như cách mà chi phí thuê hay chi phí nguyên vật liệu được ghi nhận. Thay vào đó, chi phí của tài sản đó sẽ được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt khoảng thời gian sử dụng hữu ích của nó, thường là vài năm, dưới dạng chi phí khấu hao.
Lưu ý rằng các chi phí phát sinh không bằng tiền thường được phân bổ vào các dòng chi phí khác, thay vì chung với dòng chi phí cố định hay chi phí biến đổi, trong báo cáo lãi lỗ. Để nắm được tầm ảnh hưởng của các chi phí phát sinh không bằng tiền trong hoạt động kinh doanh, nhà đầu tư nên xem xét kỹ thêm phần hoạt động nằm trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài ra, chi phí phi tiền mặt là yếu tố tạo ra chênh lệch giữa khoản thu nhập hoạt động và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Nhà đầu tư cần nên xem xét tỷ lệ thu nhập hoạt động được quy cho các chi phí không dùng tiền mặt là bao nhiêu và như thế nào khi đánh giá loại chi phí này.
EBITDA
EBITDA là thu nhập trước lãi vay, thuế và khấu hao.
Bởi vì nó không bao gồm các chi phí phát sinh không bằng tiền như chi phí khấu hao, EBITDA thường được xem là một công cụ tốt hơn con số thu nhập hoạt động khi đánh giá về lượng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh của một công ty. Tương tự như tỷ suất lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận hoạt động, các nhà phân tích có thể sử dụng EBITDA để tính tỷ suất EBITDA và qua đó, đánh giá tổng thể khả năng sinh lời của công ty sau khi khấu trừ đi tất các các chi phí và thuế.
Kết luận
Để đánh giá cổ phiếu một cách đầy đủ, nhà đầu tư cần phải nắm được khả năng tạo ra dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty đó và qua đó, phải nắm rõ các khái niệm về thu nhập hoạt động và EBITDA của họ. Việc so sánh các tỷ suất lợi nhuận hoạt động, EBITDA hay đòn bẩy hoạt động của một công ty giúp nhà đầu tư hiểu hơn và có cái nhìn sâu sắc hơn về các thông số thực tế thể hiện trên các báo cáo tài chính của công ty đó. Với các tỷ suất lợi nhuận, nhà đầu tư có thể đo lường khả năng tạo ra thu nhập hoạt động của một công ty trong quá khứ và hiện tại và so sánh với các công ty trong cùng ngành một cách hiệu quả.
Bài viết này được cung cấp nhằm mục đích thông tin và tham khảo chung. Mặc dù đã cố gắng đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của các thông tin và dữ liệu được trình bày, Tititada không chịu trách nhiệm pháp lý về bất kỳ sai sót hoặc thiếu sót nào có thể xảy ra. Bài viết không nhằm mục đích cung cấp lời khuyên tài chính, pháp lý, hoặc bất kỳ loại lời khuyên chuyên môn nào khác. Nếu bạn cần lời khuyên cụ thể, bạn nên tìm đến một chuyên gia hoặc cố vấn đáng tin cậy.
Tititada - Đầu tư chứng khoán cùng chuyên gia
Đầu tư chứng khoán với số tiền bất kỳ, với trải nghiệm đơn giản, dễ dàng, dành riêng cho nhà đầu tư mới tham gia thị trường.